Thuế là khoản nộp ngân sách nhà nước bắt buộc với các tổ chức, cá nhân, hộ gia đình, hộ kinh doanh theo quy định của luật thuế. Thuế được xem là công cụ giúp tăng kinh phí cho cơ quan Nhà Nước duy trì, vận hành và thực hiện các nhiệm vụ, chức năng nhằm ổn định và phát triển xã hội. Vậy các loại thuế doanh nghiệp phải nộp là gì? Hãy cùng chúng tôi tìm hiểu chi tiết trong bài viết sau đây.
1. Quy định chung về nghĩa vụ phải nộp thuế với các doanh nghiệp
Thuế là khoản ngân sách bắt buộc nằm trong hệ thống tài chính quốc gia, đóng góp đáng kể vào nguồn thu ngân sách nhà nước. Theo đó, các tổ chức, hộ gia đình, hộ kinh doanh và cá nhân phải nộp theo quy định của các Luật thuế, mang tính bắt buộc.
Việc phân chia các loại thuế đóng vai trò quan trọng trong việc quản lý và giám sát thu thuế của người tham gia, đồng thời giúp xây dựng các chính sách thuế thúc đẩy sự công bằng và hỗ trợ người nộp thuế.
Theo quy định của pháp luật hiện hành, các loại thuế doanh nghiệp phải nộp sẽ như sau:
- Thuế thu nhập doanh nghiệp (thuế TNDN).
- Thuế thu nhập cá nhân (thuế TNCN).
- Thuế giá trị gia tăng (thuế GTGT).
- Thuế tiêu thụ đặc biệt.
- Thuế xuất khẩu và nhập khẩu.
- Thuế tài nguyên.
- Thuế sử dụng đất.
- Các loại thuế khác.
Mỗi loại thuế có mục tiêu và phạm vi áp dụng riêng biệt, tạo nên một hệ thống thuế phức tạp nhưng cũng cần thiết để đảm bảo quốc gia có đủ nguồn thu để duy trì các dự án và dịch vụ công cộng quan trọng.
2. Các loại thuế doanh nghiệp phải nộp hiện nay
a. Lệ phí (thuế) môn bài
- Thuế môn bài là một loại thuế mà các doanh nghiệp phải đóng hàng năm khi bắt đầu hoạt động sản xuất kinh doanh, dựa trên số vốn điều lệ được ghi trên giấy chứng nhận thành lập công ty hoặc dựa trên doanh thu (đối với hộ kinh doanh và cá nhân kinh doanh).
- Tất cả các doanh nghiệp đang hoạt động kinh doanh đều bắt buộc phải nộp lệ phí môn bài, trừ trường hợp đặc biệt. Trong đó bao gồm các doanh nghiệp quy mô nhỏ và những doanh nghiệp mới chuyển từ hộ kinh doanh. Trong trường hợp này, những doanh nghiệp này được miễn lệ phí môn bài trong khoảng thời gian 03 năm tính từ ngày nhận được giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp lần đầu tiên.
Mức thuế môn bài phải đóng như sau:
- Với doanh nghiệp có vốn điều lệ hoặc vốn đầu tư từ dưới 10 tỷ đồng: Lệ phí là 3 triệu đồng
- Với doanh nghiệp có vốn điều lệ hoặc vốn đầu tư trên 10 tỷ đồng: Lệ phí là 2 triệu đồng
Thời hạn nộp thuế môn bài cho các doanh nghiệp như sau:
- Nếu thời gian miễn lệ phí môn bài kết thúc trong 06 tháng đầu năm, hạn nộp là 30/7 cùng năm.
- Nếu thời gian miễn lệ phí môn bài kết thúc trong 06 tháng cuối năm, hạn nộp là 30/1 năm đó.
b. Thuế giá trị gia tăng (Thuế GTGT)
Thuế giá trị gia tăng (GTGT) là thuế gián thu được áp dụng dựa trên giá trị gia tăng của hàng hóa và dịch vụ mà người tiêu dùng phải trả khi mua sắm hoặc sử dụng chúng. Tuy nhiên, các doanh nghiệp và đơn vị sản xuất sẽ là người trực tiếp thực hiện nghĩa vụ nộp thuế GTGT. Để xác định số tiền thuế GTGT mà mỗi doanh nghiệp cần nộp, có thể áp dụng 2 phương pháp kê khai khác nhau: Phương pháp kê khai thuế GTGT trực tiếp và phương pháp kê khai thuế GTGT theo hình thức khấu trừ.
Trường hợp 1: Doanh nghiệp lựa chọn phương pháp kê khai thuế GTGT trực tiếp thường là các ngành mua bán, sản xuất trang sức, vàng bạc, đá quý hoặc doanh nghiệp có doanh thu hàng năm dưới 1 tỷ đồng hoặc không tuân thủ đầy đủ các quy định về kế toán, hóa đơn, chứng từ theo quy định của pháp luật.
Với trường hợp này, cách tính thuế sẽ theo công thức sau:
Số thuế GTGT phải nộp = Doanh thu tính thuế GTGT x Tỷ lệ thuế GTGT
Biểu suất tính thuế GTGT cho từng ngành nghề sẽ như sau:
STT |
Danh mục ngành nghề |
Tỷ lệ % tính thuế GTGT |
1 | Phân phối, cung cấp hàng hóa | 1% |
2 | Dịch vụ, xây dựng không bao thầu nguyên vật liệu | 5% |
3 | Sản xuất, vận tải, dịch vụ có gắn với hàng hóa, xây dựng có bao thầu nguyên vật liệu | 3% |
4 | Hoạt động kinh doanh khác | 2% |
Trường hợp 2: Với doanh nghiệp có doanh thu hàng năm từ 1 tỷ đồng trở lên và tuân thủ đầy đủ các quy định về kế toán, hóa đơn và chứng từ, họ có thể lựa chọn phương pháp kê khai thuế GTGT theo hình thức khấu trừ và tự nguyện đăng ký thực hiện.
Theo đó, thuế GTGT với phương pháp này sẽ tính theo công thức:
Số thuế GTGT phải nộp = Số thuế GTGT đầu ra – Số thuế GTGT đầu vào được khấu trừ
Thời hạn nộp thuế
- Khi doanh nghiệp tự tính thuế GTGT thì thời hạn nộp thuế trùng với thời hạn nộp hồ sơ khai thuế.
- Với doanh nghiệp khai thuế hàng tháng: Hạn chót nộp là ngày 20 của tháng kế tiếp sau khi nghĩa vụ thuế phát sinh.
- Với doanh nghiệp khai thuế theo quý: Hạn chót là ngày 30 hoặc 31 (ngày cuối cùng) của tháng đầu tiên trong quý tiếp theo sau khi nghĩa vụ thuế phát sinh.
c. Thuế thu nhập doanh nghiệp (Thuế TNDN)
- Thuế thu nhập doanh nghiệp (TNDN) là thuế được tính dựa trên lợi nhuận cuối cùng của doanh nghiệp sau khi đã trừ đi các khoản chi phí hợp lý theo quy định của Luật thuế TNDN. Tất cả các doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực sản xuất hàng hoá và cung cấp dịch vụ đều phải chịu trách nhiệm nộp thuế TNDN khi có thu nhập phát sinh.
- Thu nhập của doanh nghiệp thường thường được tính ở mức 20% của tổng thu nhập chung. Để tính thuế TNDN trong kỳ, người ta sẽ lấy tổng doanh thu và trừ đi các khoản chi phí được cho phép trừ, sau đó cộng thêm các khoản thu có thuế khác.
- Mức thuế suất thuế TNDN có thể thay đổi tùy thuộc vào ngành nghề của doanh nghiệp. Ví dụ, trong lĩnh vực khai thác dầu khí, thuế suất có thể lên tới 32%-50%, trong khi đối với các doanh nghiệp khai thác tài nguyên quý hiếm khác, mức thuế có thể là 40%-50%.
- Doanh nghiệp phải nộp thuế TNDN theo quý với thời hạn cuối cùng là ngày 30 của tháng đầu tiên trong quý tiếp theo sau khi nghĩa vụ thuế phát sinh.
d. Thuế thu nhập cá nhân (Thuế TNCN)
- Thuế thu nhập cá nhân (TNCN) là loại thuế doanh nghiệp phải đóng thay người lao động tại công ty. Thuế này được tính hàng tháng và có thể được kê khai theo tháng hoặc quý, sau đó quyết toán cuối năm.
- Công thức tính thuế TNCN như sau: Thuế TNCN phải nộp = Thu nhập tính thuế TNCN x Thuế suất
- Các khoản giảm trừ thuế thu nhập cá nhân thường bao gồm:
Giảm trừ gia cảnh:
- Đối với bản thân: Mức giảm trừ là 11.000.000 đồng/người/tháng.
- Đối với người phụ thuộc: Mức giảm trừ là 4.400.000 đồng/người/tháng.
- Các khoản bảo hiểm bắt buộc: Bao gồm bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp và bảo hiểm nghề nghiệp trong một số lĩnh vực đặc biệt.
- Thời hạn cuối cùng để nộp thuế TNCN là ngày cuối cùng của tháng thứ 3 kể từ ngày kết thúc năm dương lịch hoặc năm tài chính đối với các hồ sơ quyết toán thuế hàng năm. Với hồ sơ khai thuế hàng năm, thời hạn cuối cùng là ngày cuối cùng của tháng đầu tiên của năm dương lịch hoặc năm tài chính.
- Nói cách khác, doanh nghiệp phải thực hiện việc quyết toán thuế TNCN trước ngày kết thúc tháng thứ 3 sau năm tài chính để hồ sơ quyết toán và trước ngày kết thúc tháng đầu tiên của năm tài chính để hồ sơ khai thuế được nộp đúng hạn.
3. Một số loại thuế doanh nghiệp phải nộp theo đặc điểm riêng
a. Thuế tài nguyên
Thuế tài nguyên là một dạng thuế gián thu được áp dụng đối với các tổ chức doanh nghiệp khi họ tiến hành khai thác tài nguyên thiên nhiên, chuyển một phần giá trị của tài nguyên này cho ngân sách nhà nước. Đây là một trách nhiệm thuế đối với các doanh nghiệp tham gia thực hiện khai thác các tài nguyên như khoáng sản, dầu khí và những nguồn tài nguyên tương tự.
Cách tính thuế tài nguyên được áp dụng theo công thức:
Thuế tài nguyên = sản lượng tài nguyên x giá tính thuế x thuế suất
Thời hạn cuối cùng để nộp hồ sơ khai thuế tài nguyên là ngày 20 của tháng tiếp theo đối với tờ khai tháng. Đối với báo cáo quyết toán thuế tài nguyên hàng năm, thời hạn cuối cùng là ngày thứ 90 sau ngày kết thúc năm dương lịch hoặc năm tài chính.
b. Thuế xuất nhập khẩu
Thuế xuất nhập khẩu là thuế gián thu được áp dụng đối với các mặt hàng di chuyển qua cửa khẩu và biên giới của Việt Nam, bao gồm hàng hoá được trao đổi trong quá trình mua bán giữa cư dân biên giới của các quốc gia khác.
Cách tính thuế xuất khẩu và nhập khẩu được xác định dựa theo công thức:
Thuế xuất khẩu, nhập khẩu phải nộp = số lượng mặt hàng thực tế xuất khẩu, nhập khẩu trên tờ khai hải quan x trị giá từng mặt hàng x thuế suất.
Thời hạn cuối cùng để nộp thuế xuất nhập khẩu là 30 ngày kể từ ngày đối tượng nộp thuế đăng ký tờ khai hải quan, trừ khi có các trường hợp đặc biệt khác.
c. Thuế bảo vệ môi trường
Thuế bảo vệ môi trường (BVMT) là thuế gián thu áp dụng với các loại hàng hoá và sản phẩm có tiềm năng gây tác động tiêu cực đến môi trường khi sử dụng. Các doanh nghiệp phải nộp thuế này một lần cho ngân sách nhà nước nếu họ sản xuất, kinh doanh hoặc nhập khẩu các mặt hàng thuộc đối tượng chịu thuế BVMT theo quy định trong Luật Bảo vệ môi trường 2010.
Cách tính thuế BVMT sẽ theo công thức:
Thuế BVMT = Số lượng hàng hóa tính thuế x mức thuế tuyệt đối
Thời hạn nộp thuế BVMT có sự khác biệt tùy theo nguồn gốc của hàng hoá:
- Với hàng hóa nội địa, doanh nghiệp sẽ khai thuế trực tiếp với cơ quan thuế quản lý.
- Với hàng hoá nhập khẩu, doanh nghiệp nên nộp hồ sơ khai thuế ngay tại cơ quan hải quan khi thực hiện thủ tục nhập khẩu.
d. Thuế tiêu thụ đặc biệt
Thuế tiêu thụ đặc biệt là thuế gián thu áp dụng cho các mặt hàng thuộc danh mục chịu thuế tiêu thụ đặc biệt mà doanh nghiệp có thể nhập khẩu hoặc sản xuất trực tiếp.
Cách tính thuế TTĐB se theo công thức:
Thuế TTĐB = giá tính thuế x thuế suất
Thời hạn cuối cùng để nộp hồ sơ khai thuế TTĐB là vào ngày 20 của tháng tiếp theo sau khi nghĩa vụ thuế phát sinh.
e. Thuế sử dụng đất phi nông nghiệp
Thuế sử dụng đất phi nông nghiệp là một loại thuế trực thu, áp dụng khi các doanh nghiệp sử dụng đất phi nông nghiệp cho mục đích sản xuất kinh doanh, xây dựng hay đầu tư vào các dự án khác. Mức thuế suất thông thường cho loại thuế này là 0.03% trên tổng diện tích đất sử dụng.
Cách tính thuế SDĐPNN sẽ theo công thức:
Thuế SDĐPNN = Diện tích đất sử dụng x Giá tính thuế của 1m2 x thuế suất
Thời hạn cuối cùng để nộp tiền thuế SDĐPNN theo lịch năm là ngày 31/12 của năm đó. Người nộp thuế có quyền lựa chọn nộp thuế một lần hoặc chia thành hai lần trong năm.
Nộp thuế doanh nghiệp ở đâu
Hiện nay, việc thực hiện nộp thuế đã trở nên tiện lợi và linh hoạt hơn với nhiều phương thức lựa chọn dành cho doanh nghiệp:
- Nộp trực tiếp tại kho bạc nhà nước.
- Nộp trực tiếp tại cơ quan quản lý thuế.
- Nộp trực tiếp tại các ngân hàng thương mại và tổ chức tín dụng.
- Thực hiện giao dịch điện tử thông qua chữ ký số.
4. Các câu hỏi liên quan đến thuế của doanh nghiệp
Doanh nghiệp kinh doanh thương mại phải kê khai và nộp các loại thuế nào là chủ yếu?
Các doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực thương mại chủ yếu phải chịu trách nhiệm nộp các loại thuế sau đây: Lệ phí môn bài, Thuế Giá trị gia tăng, và Thuế Thu nhập doanh nghiệp.
Doanh nghiệp thành lập năm 2023 có phải nộp thuế môn bài không?
Các doanh nghiệp mới thành lập trong năm 2023 được miễn lệ phí môn bài.
Thành viên công ty chuyển nhượng vốn góp có phải kê khai thuế thu nhập cá nhân?
Các thành viên tham gia giao dịch chuyển nhượng vốn cần thực hiện việc kê khai và nộp thuế thu nhập cá nhân đối với thu nhập từ giao dịch này. Cụ thể, cá nhân sẽ kê khai thuế mỗi khi có thu nhập phát sinh từ chuyển nhượng vốn.
Trên đây là tổng hợp các loại thuế doanh nghiệp phải nộp trong quá trình hoạt động kể từ khi bắt đầu đến khi giải thể. Hy vọng thông tin trong bài sẽ hữu ích và giúp bạn hiểu hơn về các loại thuế. Nếu cần tư vấn về thuế, thủ tục và quy trình nộp thuế cùng các thông tin liên quan khác, bạn hãy liên hệ ngay với Luật Tân Hoàng theo hotline 0865.770.588 – 0865.857.798 – 0963.882.941 để được hỗ trợ nhanh chóng. Trân trọng
Bài viết liên quan khác
Phòng Đăng ký kinh doanh Sở Kế hoạch đầu tư tại các quận huyện
Doanh Nghiệp Tư Nhân Là Gì? Tổng quan pháp lý về loại hình doanh nghiệp này
Doanh nghiệp nhà nước là gì vai trò và tầm quan trọng với nền kinh tế
Trách nhiệm pháp lý là gì? các đặc điểm và phân loại của nó
Điều kiện để được công nhận tư cách pháp nhân là gì?
Ý nghĩa và nội dung của ngày pháp luật việt nam 09/11
Mẫu hợp đồng lao động 2024 chuẩn theo Bộ luật Lao động mới nhất
Pháp lý doanh nghiệp là gì và tại sao nó quan trọng