Việc bị chấm dứt hợp đồng lao động trước thời hạn báo trước là một tình huống không mong muốn đối với người lao động. Tuy nhiên, để bảo vệ quyền lợi của mình, người lao động cần nắm rõ các quy định pháp luật liên quan.
1. Công ty có quyền cho nghỉ việc trước thời hạn báo trước không?
Theo Bộ luật Lao động 2019, công ty có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trước thời hạn trong một số trường hợp nhất định. Tuy nhiên, việc này phải tuân thủ các điều kiện và thủ tục pháp lý cụ thể.
- Người lao động không quay lại làm việc trong thời hạn 15 ngày sau khi hết thời hạn tạm hoãn hợp đồng;
- Người lao động tự ý bỏ việc không lý do chính đáng trong ít nhất 05 ngày làm việc liên tiếp.
2. Các trường hợp công ty được chấm dứt hợp đồng lao động trước thời hạn
Người sử dụng lao động được quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động theo Điều 36 Bộ luật Lao động 2019, trong các trường hợp:
- Người lao động thường xuyên không hoàn thành công việc theo hợp đồng lao động, được xác định theo tiêu chí đánh giá mức độ hoàn thành công việc trong quy chế của người sử dụng lao động.
- Người lao động bị ốm đau, tai nạn đã điều trị 12 tháng liên tục đối với hợp đồng lao động không xác định thời hạn; hoặc đã điều trị 6 tháng liên tục đối với hợp đồng lao động xác định thời hạn từ 12 tháng đến 36 tháng; hoặc quá nửa thời hạn hợp đồng lao động đối với hợp đồng lao động xác định thời hạn dưới 12 tháng mà khả năng lao động chưa hồi phục.
- Do thiên tai, hỏa hoạn, dịch bệnh nguy hiểm, địch họa hoặc di dời, thu hẹp sản xuất, kinh doanh theo yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền mà người sử dụng lao động đã tìm mọi biện pháp khắc phục nhưng vẫn buộc phải giảm chỗ làm việc
- Người lao động không có mặt tại nơi làm việc sau thời hạn quy định tại Điều 31 của Bộ luật Lao động.
- Người lao động đủ tuổi nghỉ hưu theo quy định tại Điều 169 của Bộ luật Lao động, trừ trường hợp có thỏa thuận khác.
- Người lao động tự ý bỏ việc mà không có lý do chính đáng từ 5 ngày làm việc liên tục trở lên.
- Người lao động cung cấp không trung thực thông tin theo quy định tại khoản 2 Điều 16 của Bộ luật Lao động khi giao kết hợp đồng lao động làm ảnh hưởng đến việc tuyển dụng người lao động.
Ngoài ra, theo Điều 34 Bộ luật Lao động 2019, hợp đồng lao động cũng chấm dứt trong các trường hợp sau:
- Hợp đồng lao động hết hạn, trừ trường hợp người lao động là cán bộ công đoàn không chuyên trách đang trong nhiệm kỳ mà hợp đồng lao động hết hạn thì được gia hạn đến hết nhiệm kỳ.
- Đã hoàn thành công việc theo hợp đồng lao động.
- Người lao động bị kết án phạt tù mà không được hưởng án treo hoặc không thuộc trường hợp được trả tự do theo quy định của Bộ luật Tố tụng hình sự; bị tử hình; hoặc bị cấm làm công việc ghi trong hợp đồng lao động theo bản án, quyết định của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật.
- Người lao động là người nước ngoài làm việc tại Việt Nam bị trục xuất theo bản án, quyết định của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật, hoặc quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
- Người lao động chết; bị Tòa án tuyên bố mất năng lực hành vi dân sự, mất tích hoặc đã chết.
- Người lao động bị xử lý kỷ luật sa thải theo quy định của pháp luật.
Người sử dụng lao động là cá nhân chết; bị Tòa án tuyên bố mất năng lực hành vi dân sự, mất tích hoặc đã chết; hoặc tổ chức chấm dứt hoạt động. - Người lao động bị xử lý kỷ luật sa thải do:
- Có hành vi trộm cắp, tham ô, đánh bạc, cố ý gây thương tích, sử dụng ma túy tại nơi làm việc;
- Có hành vi tiết lộ bí mật kinh doanh, bí mật công nghệ, xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ của công ty, gây thiệt hại nghiêm trọng hoặc đe dọa gây thiệt hại đặc biệt nghiêm trọng về tài sản, lợi ích của công ty, hoặc quấy rối tình dục tại nơi làm việc được quy định trong nội quy lao động;
Bị xử lý kỷ luật kéo dài thời hạn nâng lương hoặc cách chức mà tái phạm trong thời gian chưa xóa kỷ luật; - Tự ý bỏ việc 5 ngày cộng dồn trong thời hạn 30 ngày hoặc 20 ngày cộng dồn trong thời hạn 365 ngày tính từ ngày đầu tiên tự ý bỏ việc mà không có lý do chính đáng.
3. Thời hạn báo trước khi công ty chấm dứt hợp đồng lao động
Thời hạn báo trước phụ thuộc vào loại hợp đồng lao động:
- Hợp đồng không xác định thời hạn: Ít nhất 45 ngày.
- Hợp đồng xác định thời hạn từ 12 đến 36 tháng: Ít nhất 30 ngày.
- Hợp đồng xác định thời hạn dưới 12 tháng: Ít nhất 3 ngày làm việc
Lưu ý: Đối với một số ngành, nghề, công việc đặc thù, thời hạn báo trước có thể khác theo quy định của Chính phủ.
4. Quyền lợi của người lao động khi bị cho nghỉ việc trước thời hạn
Khi chấm dứt hợp đồng lao động, công ty có trách nhiệm thanh toán đầy đủ các khoản lương, trợ cấp và chế độ dành cho nhân viên như sau:
- Tiền lương tương ứng với số ngày làm việc chưa được chi trả;
- Khoản tiền cho những ngày phép năm chưa nghỉ.
Ngoài ra, tùy theo từng trường hợp cụ thể, người lao động có thể được nhận thêm các khoản hỗ trợ sau:
a) Trợ cấp thất nghiệp
Người lao động có thể đủ điều kiện nhận trợ cấp thất nghiệp nếu:
- Hợp đồng lao động chấm dứt hợp pháp (trừ trường hợp nghỉ trái pháp luật, nghỉ hưu hoặc hưởng trợ cấp mất sức);
- Đã tham gia bảo hiểm thất nghiệp tối thiểu 12 tháng trong vòng 24 tháng trước thời điểm nghỉ việc.
Hồ sơ hưởng trợ cấp thất nghiệp cần nộp tại Trung tâm Dịch vụ việc làm theo quy định. Bảo hiểm xã hội là cơ quan có thẩm quyền chi trả, không phải doanh nghiệp.
b) Trợ cấp thôi việc
Nếu nhân viên đã làm việc liên tục từ đủ 12 tháng trở lên, công ty phải thanh toán trợ cấp thôi việc, tính theo mức nửa tháng lương cho mỗi năm làm việc.
Tuy nhiên, công ty không có nghĩa vụ chi trả trong các trường hợp:
- Nhân viên nước ngoài bị trục xuất theo quyết định pháp lý;
- Bị sa thải do vi phạm kỷ luật;
- Nghỉ việc theo các điều khoản tại Điều 42, 43 Bộ luật Lao động;
- Hết hạn giấy phép lao động (đối với lao động nước ngoài);
- Đủ điều kiện hưởng lương hưu;
- Tự ý bỏ việc không lý do từ 5 ngày làm việc liên tục.
Thời gian làm việc để tính trợ cấp được xác định bằng tổng thời gian thực tế trừ đi thời gian đã tham gia bảo hiểm thất nghiệp và thời gian đã được trả trợ cấp mất việc trước đó.
c) Trợ cấp mất việc làm
Nhân viên làm việc thường xuyên từ 12 tháng trở lên và bị mất việc trong các trường hợp sau sẽ được hưởng trợ cấp mất việc làm:
- Do công ty cơ cấu lại tổ chức, thay đổi công nghệ, sản phẩm;
- Do khủng hoảng kinh tế hoặc thực hiện chính sách tái cơ cấu của Nhà nước;
- Công ty thực hiện chia, tách, sáp nhập, chuyển đổi loại hình hoặc chuyển nhượng tài sản.
Mức chi trả là 01 tháng lương cho mỗi năm làm việc, nhưng không ít hơn 02 tháng lương. Cách tính thời gian tương tự như trợ cấp thôi việc, trừ đi thời gian đã tham gia bảo hiểm thất nghiệp hoặc đã được chi trả trợ cấp thôi việc.
Đọc thêm về : Quy định về trợ cấp thôi việc, trợ cấp thất nghiệp
5. Thủ tục và quy trình công ty phải thực hiện khi cho nghỉ việc
Công ty phải thực hiện các bước sau khi chấm dứt hợp đồng lao động trước thời hạn:
- Thông báo bằng văn bản cho người lao động trong thời hạn quy định.
- Thanh toán đầy đủ các khoản tiền lương, trợ cấp (nếu có) và các quyền lợi khác cho người lao động.
- Hoàn tất thủ tục chốt sổ bảo hiểm xã hội và trả lại sổ cho người lao động.
- Cung cấp giấy tờ liên quan đến việc chấm dứt hợp đồng lao động nếu người lao động yêu cầu.
Dưới đây là phiên bản viết lại tinh tế hơn của đoạn văn, giúp tăng tính chuyên nghiệp và rõ ràng, đồng thời giữ nguyên nội dung trọng tâm và đảm bảo có độ nổi bật cao về mặt ngôn ngữ tự nhiên (NLP salience):
Hoạt động chấm dứt hợp đồng lao động của người sử dụng lao động (NSDLĐ) đòi hỏi phải tuân thủ một quy trình pháp lý chặt chẽ với nhiều thủ tục phức tạp.
Thứ nhất, trong trường hợp ngừng việc trong thời gian hợp lý hoặc tạm hoãn hợp đồng lao động, đây là hành vi phát sinh trên cơ sở thỏa thuận giữa các bên.
Khi kết thúc thời gian ngừng việc hoặc tạm hoãn, NSDLĐ có trách nhiệm bố trí lại công việc cho người lao động, trừ khi hai bên có thỏa thuận khác bằng văn bản.
Thứ hai, đối với việc đơn phương chấm dứt hợp đồng vì lý do dịch bệnh dẫn đến thu hẹp sản xuất, NSDLĐ có nghĩa vụ chứng minh rằng đã áp dụng mọi biện pháp khắc phục nhưng không hiệu quả, buộc phải cắt giảm lao động.
Đồng thời, họ cũng phải thông báo trước cho người lao động theo đúng thời hạn luật định. Việc không thực hiện đầy đủ các nghĩa vụ này có thể khiến hành vi chấm dứt hợp đồng bị coi là trái luật, kéo theo trách nhiệm bồi thường thiệt hại.
Thứ ba, nếu cho nhân viên nghỉ việc vì lý do thay đổi cơ cấu tổ chức theo Điều 42 Bộ luật Lao động, NSDLĐ cần thực hiện đầy đủ các bước sau:
- Xây dựng phương án sử dụng lao động theo quy định tại Điều 44 BLLĐ; nếu có vị trí công việc mới, cần ưu tiên đào tạo lại cho người lao động.
- Trường hợp không thể bố trí công việc khác, phải trao đổi với tổ chức đại diện tập thể lao động tại cơ sở.
- Thông báo trước ít nhất 30 ngày cho UBND cấp tỉnh và cho người lao động biết về việc chấm dứt hợp đồng.
Tham khảo thêm: Thủ tục khiếu nại lao động khi bị cho nghỉ việc trái luật
6. Cách giải quyết tranh chấp nếu quyền lợi bị xâm phạm
Nếu người lao động cho rằng việc chấm dứt hợp đồng lao động là trái pháp luật hoặc quyền lợi của mình bị xâm phạm, có thể thực hiện các bước sau:
- Trao đổi trực tiếp với công ty để giải quyết.
- Gửi đơn khiếu nại đến Phòng Lao động – Thương binh và Xã hội địa phương.
- Khởi kiện tại Tòa án nhân dân có thẩm quyền để bảo vệ quyền lợi của mình.
Việc bị chấm dứt hợp đồng lao động trước thời hạn báo trước là một tình huống nhạy cảm và có thể ảnh hưởng đến quyền lợi của người lao động. Do đó, người lao động cần nắm rõ các quy định pháp luật liên quan để bảo vệ quyền lợi của mình một cách tốt nhất.
Bài viết liên quan khác
Công ty ma là gì? Mức phạt khi thành lập công ty ma hiện nay
Thủ tục điều kiện thành lập công ty liên doanh
Thành lập công ty FDI tại Việt Nam [2025]: quy trình, điều kiện & thủ tục
Thành lập công ty mất bao lâu? Quy trình & lưu ý cần biết 2025
Mẫu giấy giới thiệu công ty chuẩn, dễ chỉnh sửa, tải nhanh
Hướng dẫn tra cứu vốn điều lệ công ty, nhanh, chính xác nhất
Hồ sơ xin giấy phép đăng ký kinh doanh gồm những gì?
Mẫu giấy chứng nhận góp vốn công ty cổ phần năm 2025