Theo quy định tại khoản 22 Điều 2 Nghị định số 72/2013/NĐ-CP thì mạng xã hội (social network) là hệ thống thông tin cung cấp cho cộng đồng người sử dụng mạng các dịch vụ lưu trữ, cung cấp, sử dụng, tìm kiếm, chia sẻ và trao đổi thông tin với nhau, bao gồm dịch vụ tạo trang thông tin điện tử cá nhân, diễn đàn (forum), trò chuyện (chat) trực tuyến, chia sẻ âm thanh, hình ảnh và các hình thức dịch vụ tương tự khác.
Mạng xã hội và website thương mại điện tử, sàn giao dịch thương mạiđiện tử không phải là những khái niệm đồng nhất. Tuy nhiên, với chức năng trao đổi thông tin, mạng xã hội có thể trở thành một môi trường kinh doanh, và thực tế cho thấy, mạng xã hội hiện nay là một kênh bán hàng hữu hiệu.
2. Điều kiện để xin cấp phép trang mạng xã hội cụ thể:
Là tổ chức, doanh nghiệp được thành lập và hoạt động theo quy định của pháp luật Việt Nam;
Có đủ phương tiện kỹ thuật, nhân sự, chương trình quản lý phù hợp với quy mô hoạt động bảo đảm cho việc cung cấp dịch vụ mạng xã hội không vi phạm các quy định tại Nghị định số 97, Thông tư số 07/2008/TT-BTTTT của Bộ Thông tin và Truyền thông và các quy định tại Thông tư này.
Có ngành nghề kinh doanh hoặc có chức năng, nhiệm vụ phù hợp;
Có tên miền hợp lệ phù hợp với việc xin giấy phép mạng xã hội;
Cam kết của người đứng đầu tổ chức, doanh nghiệp hoàn toàn bảo đảm cho việc cung cấp dịch vụ mạng xã hội không vi phạm các quy định tại Nghị định số 97, Thông tư số 07/2008/TT-BTTTT ngày 18 tháng 12 năm 2008 của Bộ Thông tin và Truyền thông và các quy định tại Thông tư này
3. Hồ sơ xin giấy phép mạng xã hội bao gồm:
Đơn đề nghị đăng ký cung cấp dịch vụ xin giấy phép mạng xã hội, có nội dung cam kết tuân thủ các quy định của Nghị định số 97, Thông tư số 07/2008/TT-BTTTT ngày 18 tháng 12 năm 2008 của Bộ Thông tin và Truyền thông và quy định tại Thông tư này (Mẫu số 02).
Bản sao có công chứng Quyết định thành lập (đối với tổ chức), giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh, giấy chứng nhận đầu tư hoặc giấy phép đầu tư có ngành nghề kinh doanh phù hợp (đối với doanh nghiệp).
Quy chế cung cấp, trao đổi thông tin trên trang thông tin điện tử cung cấp dịch vụ mạng xã hội của tổ chức, doanh nghiệp bảo đảm không vi phạm các quy định tại Nghị định số 97, Thông tư số 07/2008/TT-BTTTT ngày 18 tháng 12 năm 2008 của Bộ Thông tin và Truyền thông và các quy định tại Thông tư này.
Đề án cung cấp dịch vụ mạng xã hội trực tuyến bảo đảm các yêu cầu sau:
Loại hình dịch vụ (trò chuyện trực tuyến, tạo trang thông tin điện tử cá nhân, diễn đàn và các hình thức tương tự khác cho phép người sử dụng tương tác, chia sẻ, trao đổi thông tin với nhau).
Quy trình quản lý thông tin phù hợp với quy mô cung cấp dịch vụ do tổ chức, doanh nghiệp quản lý.
Biện pháp kỹ thuật, nghiệp vụ, nhân sự, chương trình quản lý phù hợp với quy mô hoạt động bảo đảm cho việc cung cấp dịch vụ xin giấy phép mạng xã hộikhông vi phạm các quy định tại mục 3 Thông tư số 07/2008/TT-BTTTT ngày 18 tháng 12 năm 2008 của Bộ Thông tin và Truyền thông.
Sơ yếu lý lịch của người chịu trách nhiệm có xác nhận của người đứng đầu tổ chức hoặc của cơ quan có thẩm quyền (đối với doanh nghiệp).
Trường hợp sử dụng tên miền quốc gia Việt Nam “.vn” phải phù hợp theo quy định tại điểm d khoản 2 Điều 8 Thông tư này.
Hi vọng những thông tin trên sẽ giúp ích cho bạn trong quá trình xin giấy phép kinh doanh mạng xã hội.
Bài viết liên quan khác
Phòng Đăng ký kinh doanh Sở Kế hoạch đầu tư tại các quận huyện
Doanh Nghiệp Tư Nhân Là Gì? Tổng quan pháp lý về loại hình doanh nghiệp này
Doanh nghiệp nhà nước là gì vai trò và tầm quan trọng với nền kinh tế
Trách nhiệm pháp lý là gì? các đặc điểm và phân loại của nó
Điều kiện để được công nhận tư cách pháp nhân là gì?
Ý nghĩa và nội dung của ngày pháp luật việt nam 09/11
Mẫu hợp đồng lao động 2024 chuẩn theo Bộ luật Lao động mới nhất
Pháp lý doanh nghiệp là gì và tại sao nó quan trọng