Góp vốn là gì? 3 Hình thức góp vốn phổ biến hiện nay

Góp vốn là vấn đề quan trọng trong việc thành lập công ty. Để doanh nghiệp vận hành ổn định cần phải kêu gọi các nguồn vốn đầu tư khác nhau. Nếu bạn còn đang thắc mắc góp vốn là gì cũng như có những hình thức góp vốn nào hiện này thì đừng bỏ qua những thông tin trong bài viết dưới đây của luật Tân Hoàng Invest.

Góp vốn là gì?

Hiểu đơn giản theo quy định của Luật doanh nghiệp thì góp vốn là việc đóng góp các tài sản để tạo thành nguồn vốn điều lệ của công ty. Góp vốn bao gồm đóng góp tài sản để thành lập công ty hoặc góp thêm vốn điều lệ của các doanh nghiệp đã thành lập từ lâu.

Các tài sản được mang vào góp vốn vô cùng đa dạng. Có thể là Đồng Việt Nam, vàng, ngoại tệ tự do chuyển đổi, giá trị quyền sở hữu trí tuệ, bí quyết kỹ thuật, công nghệ, cùng một số tài sản khác có thể định giá bằng Đồng Việt Nam. Đối với các tài sản góp vốn không phải là Đồng Việt Nam, vàng hay ngoại tệ tự do chuyển đổi cần được các cổ đông sáng lập định giá và quy thành Đồng Việt Nam. ​

Góp vốn là gì
Góp vốn là hình thức đóng góp tài sản để thành lập công ty

Các hình thức góp vốn hiện nay

Sau khi hiểu rõ góp vốn là gì, bạn cũng cần tìm hiểu thêm về các hình thức góp vốn phổ biến hiện nay. Theo đó, góp vốn được thực hiện thông qua 3 hình thức là: góp vốn bằng tài sản, góp vốn bằng công việc và góp vốn bằng tri thức.

Góp vốn bằng tài sản

Theo quy định, bất cứ loại tài sản nào cũng đều có thể đưa làm góp vốn của công ty. Chẳng hạn như góp vốn bằng hiện vật, góp vốn tiền mặt và góp vốn bằng quyền. Tuy nhiên, để đưa vào góp vốn bắt buộc các tài sản này đều có thể chuyển giao trong giao lưu dân sự một cách hợp pháp. Cụ thể:​

  • Tiền mặt: Được góp vốn dưới dạng Đồng Việt Nam hoặc ngoại tệ tự do chuyển đổi.
  • Hiện vật: Được góp vốn dưới dạng bất động sản, động sản phải đăng ký quyền sở hữu hoặc động sản không phải đăng ký quyền sở hữu.
  • Góp vốn bằng quyền: Được thể hiện dưới dạng quyền sở hữu trí tuệ (quyền tác giả, quyền đối với giống cây trồng, quyền sở hữu công nghiệp…); quyền hưởng dụng; sản nghiệp thương mại (bao gồm yếu tố hữu hình như hàng hóa, xe cô, máy móc và yếu tố vô hình như mạng lưới cung ứng dịch vụ, mạng lưới khách hàng…)
Góp vốn bằng tài sản
Góp vốn bằng tài sản

Góp vốn bằng hoạt động hoặc công việc

Hình thức góp vốn này thể hiện sự đóng góp của người góp vốn thông qua công sức lao động, kỹ năng, hoặc hoạt động công việc thay vì tiền mặt hoặc tài sản. Người góp vốn bằng hoạt động hoặc công việc thường đóng góp thời gian và năng lực của họ để hỗ trợ một doanh nghiệp hoặc tổ chức. Loại hình này thường thấy trong các công ty khởi nghiệp, nơi người sáng lập cùng làm việc để phát triển sản phẩm hoặc dịch vụ.

Giá trị của công sức lao động đóng góp vào công ty rất khó để cân đo, đong đếm được chính xác bằng tiền. Do đó, các thành viên trong công ty cần phải tự thỏa thuận về giá trị của việc góp vốn bằng hoạt động, công việc và bù đắp lại bằng quyền lợi của công ty.

Góp vốn bằng công việc
Góp vốn thông qua sức lao động, kỹ năng

Góp vốn bằng tri thức

Hình thức góp vốn này được hiểu là đóng góp tri thức cá nhân như: khả năng nghiên cứu thị trường, khả năng nghiên cứu sản phẩm, các chế tác, sáng chế… Người góp vốn bằng tri thức thường là những chuyên gia, cố vấn, hoặc người có kiến thức chuyên sâu về một lĩnh vực cụ thể. Họ cung cấp thông tin chi tiết và hướng dẫn để giúp cơ cấu tổ chức công ty hoàn thiện hoạt động ngành nghề kinh doanh của họ.

Người góp vốn bằng tri thức cần đảm bảo mang tri thức của mình ra phục vụ một cách trung thực, hiệu quả và mang lại lợi ích cho công ty. Tuy nhiên, nhược điểm của hình thức góp vốn này là gây ra khó khăn trong nhiều phương diện như: định giá giá trị phần vốn để chia sẻ quyền lợi công ty; chứng minh sự vi phạm nghĩa vụ của người góp vốn. Hình thức góp vốn tri thức quan trọng nhất là cả hai bên phải tin tưởng lẫn nhau và cùng hướng đến mục đích chung là giúp công ty phát triển.

Góp vốn bằng tri thức
Góp vốn bằng tri thức

Vốn góp là gì? Định giá tài sản góp vốn

Vốn góp được hiểu là số tiền hoặc tài sản được định giá theo Đồng Việt Nam, được cung cấp để hình thành vốn điều lệ của một doanh nghiệp. Quá trình góp vốn có thể diễn ra trong giai đoạn thành lập doanh nghiệp mới hoặc khi doanh nghiệp đã thành lập nhưng cần bổ sung vốn điều lệ để mở rộng hoạt động kinh doanh.

Khi người tham gia góp vốn vào một công ty, số tiền hoặc giá trị tài sản này sẽ được đổi thành một giá trị kinh tế nhất định. Điều này sẽ tạo thành phần vốn góp trong công ty, tương ứng với tỷ lệ phần trăm sở hữu cổ phần hoặc lợi nhuận trong doanh nghiệp.

Các tài sản được đưa vào góp vốn sẽ được định giá như sau:

  • Đối với các tài sản là ngoại tệ tự do chuyển đổi, vàng, không phải là Đồng Việt Nam phải được các cổ đông thành lập hoặc tổ chức thẩm định định giá sau đó quy về thành Đồng Việt Nam.
  • Các tài sản góp vốn phải được các cổ đông, thành viên sáng lập công ty định giá dựa theo nguyên tắc đồng thuận hoặc do tổ chức thẩm định giá định giá. Đối với những tài sản được tổ chức thẩm định giá định giá thì giá trị tài sản góp vốn phải được sự chấp thuận của hơn 50% số cổ đông, thành viên sáng lập.
  • Tài sản góp vốn trong quá trình hoạt động tại công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty hợp danh sẽ do chủ sở hữu, hội đồng thành viên định giá; đối với công ty cổ phần giấy chứng nhận góp vốn công ty cổ phần sẽ do hội đồng quản trị định giá. Trong trường hợp nếu được tổ chức thẩm định định giá thì giá trị tài sản góp vốn phải được người góp vốn, chủ sở hữu, hội đồng quản trị hoặc hội đồng thành viên chấp thuận.

Hợp đồng góp vốn là gì?

Hợp đồng góp vốn được hiểu là văn bản thể hiện sự thỏa thuận của các cá nhân, tổ chức về quyền, nghĩa vụ trong việc đóng góp tài sản để thành lập công ty hoặc góp thêm vốn điều lệ của công ty đã thành lập. Xét về phương diện pháp lý, hợp đồng góp vốn là văn bản pháp lý quan trọng, là căn cứ làm chấm dứt quyền sở hữu tài sản của người góp vốn đối với tài sản góp vốn. Đồng thời, văn bản này cũng làm phát sinh quyền sở hữu của công ty đối với tài sản góp vốn đó và làm phát sinh quyền sở hữu của người góp vốn đối với phần góp vốn vào công ty theo tỷ lệ với phần vốn được góp.

Xét về phương diện kinh tế, hợp đồng góp vốn là phương thức để các tổ chức, cá nhân tạo ra tài sản của công ty. Từ đó đảm bảo thực hiện các hoạt động kinh doanh theo mục đích đã đăng ký, đồng thời đảm bảo quyền lợi của các chủ nợ trong trường hợp nếu công ty làm ăn thất bại, bị phá sản.

Hợp đồng góp vốn
Hợp đồng góp vốn

Hợp đồng góp vốn cần có những nội dung nào?

Góp vốn là gì? Hợp đồng góp vốn cần có những nội dung nào? Thông thường, một hợp đồng góp vốn sẽ phải có các điều khoản dưới đây:

  • Các thông tin đầy đủ về chủ thể tham gia ký kết hợp đồng;
  • Đối tượng của hợp đồng góp vốn;
  • Hình thức thanh toán và thời hạn thanh toán góp vốn;
  • Quyền và nghĩa vụ của các bên tham gia góp vốn;
  • Tỷ lệ sở hữu, phân chia lợi nhuận của mỗi người tham gia góp vốn.
  • Hiệu lực của hợp đồng góp vốn;
  • Các điều khoản về giải quyết tranh chấp, mẫu thuẫn giữa các bên nếu có;
  • Một số điều khoản khác do các bên tự thỏa thuận với nhau sẽ được thể hiện chi tiết trong hợp đồng.

Hợp đồng góp vốn áp dụng cho trường hợp nào?

Ngoài việc tìm hiểu hợp đồng góp vốn là gì, nhiều người cũng thắc mắc loại hợp đồng này sẽ áp dụng cho những trường hợp nào. Dưới đây là thông tin giải đáp chi tiết mà bạn có thể tham khảo!

Góp vốn thành lập công ty TNHH Một thành viên

Trong thời hạn 90 ngày kể từ ngày được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, chủ sở hữu công ty TNHH Một thành viên cần phải góp vốn cho công ty đủ và đúng loại tài sản đã cam kết khi đăng ký thành lập doanh nghiệp. Trong trường hợp nếu không góp đủ vốn điều lệ theo thời gian đã quy định, chủ sở hữu công ty phải đăng ký thay đổi vốn điều lệ bằng giá trị số vốn đã góp trong thời hạn 30 ngày (tính từ ngày cuối cùng phải góp đủ vốn điều lệ). Trong thời gian trước ngày cuối cùng công ty đăng ký thay đổi vốn điều lệ, nếu tài chính công ty có bất cứ phát sinh nào thì chủ sở hữu công ty phải chịu trách nhiệm tương ứng với phần vốn góp đã cam kết.

Góp vốn để thành lập Công ty TNHH hai thành viên trở lên

Đối với công ty TNHH từ hai thành viên trở lên, trong thời hạn 90 ngày kể từ ngày được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, các thành viên phải góp vốn cho công ty đúng và đủ loại tài sản đã cam kết trong hợp đồng góp vốn. Sau thời gian quy định trên, nếu thành viên chưa góp vốn hoặc góp chưa đủ phần vốn đã cam kết sẽ bị xử lý như sau:

  • Loại khỏi danh sách thành viên của công ty nếu chưa thực hiện góp vốn;
  • Nếu góp chưa đủ vốn với cam kết sẽ chỉ có các quyền hạn tương ứng với phần vốn đã góp;
  • Phần vốn chưa góp của các thành viên sẽ được chào bán theo quyết định, nghị quyết của Hội đồng thành viên thành lập công ty.

Trường hợp có thành viên chưa góp vốn hoặc chưa góp đủ số vốn đã cam kết, công ty phải thực hiện đăng ký thay đổi vốn điều lệ, tỷ lệ phần vốn góp của các thành viên bằng số vốn đã góp trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày cuối cùng phải góp đủ phần vốn góp.

Hợp đồng góp vốn công ty hai thành viên trở lên
Hợp đồng góp vốn thành lập Công ty TNHH hai thành viên trở lên

Góp vốn thành lập công ty cổ phần

Trong thời hạn 90 ngày kể từ ngày được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, các cổ đông bắt buộc phải thanh toán đủ số cổ phần đã đăng ký mua. Trong trường hợp cổ đông góp vốn bằng tài sản thì thời gian vận chuyển nhập khẩu, thực hiện thủ tục hành chính để chuyển quyền sở hữu tài sản không tính vào thời hạn góp vốn. Hội đồng quản trị công ty phải chịu trách nhiệm thúc giục, giám sát các cổ đông thanh toán đầy đủ, đúng hạn cổ phần đã đăng ký mua.

Trong thời hạn kể từ ngày công ty được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp đến ngày cuối cùng phải thanh toán đủ số cổ phần đã đăng ký mua (nếu Điều lệ công ty không có quy định khác) thì số biểu quyết của các cổ đông được tính theo số cổ phần phổ thông đã được đăng ký mua.

Hy vọng với những thông tin trong bài viết đã giúp các bạn giải đáp được thắc mắc góp vốn là gì cũng như các hình thức góp vốn hiện nay. Nếu còn bất cứ thắc mắc nào đừng quên liên hệ với luật Tân Hoàng Invest để được hỗ trợ 24/7.

Banner footer