Căn cứ theo Luật Doanh nghiệp 2020, cá nhân, tổ chức có thể đăng ký hoặc góp vốn để thành lập doanh nghiệp. Tuy nhiên, không phải ai cũng có quyền tự do thành lập, mà phải tuân thủ chặt chẽ quy định pháp luật hiện hành. Vậy những đối tượng nào được phép thành lập doanh nghiệp? Luật Tân Hoàng sẽ làm rõ chi tiết trong bài viết dưới đây!
Ai có quyền thành lập doanh nghiệp?
Mọi tổ chức và cá nhân đều có quyền thành lập, quản lý doanh nghiệp tại Việt Nam theo Luật Doanh nghiệp 2020 (số 59/2020/QH14), trừ các trường hợp bị cấm theo Khoản 2 Điều 17 của luật này.
Việc thành lập doanh nghiệp nhằm tạo ra một chủ thể tham gia vào các hoạt động dân sự, thương mại, lao động trên thị trường, đồng thời chịu trách nhiệm về quyền và nghĩa vụ tài sản. Để đảm bảo thành công và tuân thủ trách nhiệm, chủ thể cần đáp ứng đầy đủ các điều kiện và năng lực cần thiết. Dưới đây là thông tin chi tiết về quyền thành lập doanh nghiệp đối với cá nhân và tổ chức.

Chủ thể thành lập doanh nghiệp là cá nhân
Theo quy định tại Điều 17 Luật Doanh nghiệp 2020 số 59/2020/QH14, mọi cá nhân, không phân biệt quốc tịch hay nơi cư trú, dù là người Việt Nam hay nước ngoài, đều có quyền thành lập hoặc góp vốn vào doanh nghiệp. Cá nhân này phải từ 18 tuổi trở lên và có đầy đủ năng lực hành vi dân sự để chịu trách nhiệm pháp lý đối với doanh nghiệp mình thành lập hoặc góp vốn.
Đối với người nước ngoài lần đầu thành lập công ty tại Việt Nam, họ cần tuân thủ thủ tục đăng ký đầu tư theo quy định pháp luật về đầu tư. Trong trường hợp này, công ty do họ thành lập sẽ được cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư theo Luật Đầu tư.
Mỗi cá nhân chỉ được thành lập một doanh nghiệp tư nhân, một hộ kinh doanh hoặc trở thành thành viên hợp danh trong một công ty hợp danh, trừ khi có thỏa thuận khác giữa các thành viên hợp danh. Tuy nhiên, chủ doanh nghiệp tư nhân, hộ kinh doanh hoặc công ty hợp danh vẫn có quyền thành lập hoặc góp vốn vào nhiều công ty trách nhiệm hữu hạn và công ty cổ phần.
Ví dụ, một cá nhân 20 tuổi có thể tự mở cửa hàng kinh doanh mỹ phẩm hoặc một nhà thiết kế đồ họa tự do có thể lập công ty riêng.
Chủ thể thành lập doanh nghiệp là tổ chức
Theo quy định tại Điều 17 của Luật Doanh nghiệp 2020 (số 59/2020/QH14), mọi tổ chức đều có quyền thành lập và quản lý doanh nghiệp, bao gồm cả doanh nghiệp trong nước (công ty cổ phần, công ty trách nhiệm hữu hạn) lẫn doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài tại Việt Nam, không phân biệt địa chỉ đăng ký trụ sở chính.
Để trở thành chủ thể thành lập doanh nghiệp, tổ chức phải có tư cách pháp nhân, đồng thời chỉ có thể đầu tư vốn thành lập doanh nghiệp khi sở hữu tài sản độc lập và có khả năng chịu trách nhiệm độc lập bằng tài sản đó. Việc đảm bảo tài sản độc lập không chỉ giúp tổ chức đáp ứng trách nhiệm tài chính mà còn tạo nền tảng vững chắc cho hoạt động kinh doanh và sự phát triển bền vững của doanh nghiệp. Điều này phù hợp với nguyên tắc pháp lý khi luật pháp Việt Nam quy định “có tài sản độc lập” là điều kiện bắt buộc để xác lập tư cách pháp nhân.
Ví dụ, Đại học Khoa học Xã hội và Nhân văn TP.HCM là một tổ chức giáo dục nhưng vẫn có quyền thành lập doanh nghiệp trực thuộc, điển hình như Công ty TNHH Khoa học và Du lịch Văn Khoa. Công ty này hoạt động với đầy đủ quyền hạn, chức năng và nghĩa vụ như bất kỳ doanh nghiệp nào khác.
Riêng đối với tổ chức nước ngoài lần đầu thành lập công ty tại Việt Nam, cần thực hiện thủ tục đăng ký đầu tư theo quy định của pháp luật về đầu tư. Khi hoàn tất, doanh nghiệp sẽ được cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư theo Luật Đầu tư, đảm bảo tính hợp pháp cho hoạt động kinh doanh tại Việt Nam.

Quyền thành lập doanh nghiệp
Căn cứ vào Điều 7 của Luật Doanh nghiệp 2020, quyền thành lập doanh nghiệp được quy định như sau:
- Doanh nghiệp có quyền tự do kinh doanh trong mọi lĩnh vực mà pháp luật không cấm.
- Quyền tự chủ trong tổ chức và vận hành kinh doanh, bao gồm việc lựa chọn mô hình, ngành nghề, địa bàn và quy mô hoạt động.
- Doanh nghiệp có quyền quyết định phương thức huy động, phân bổ và sử dụng vốn theo quy định pháp luật.
- Quyền tìm kiếm thị trường, khách hàng và ký kết hợp đồng trong khuôn khổ pháp luật.
- Doanh nghiệp được phép tham gia các hoạt động xuất nhập khẩu theo quy định.
- Quyền tuyển dụng, thuê và sử dụng lao động tuân thủ pháp luật lao động.
- Doanh nghiệp được chủ động áp dụng công nghệ nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động, đồng thời được bảo vệ quyền sở hữu trí tuệ.
- Quyền chiếm hữu, sử dụng và định đoạt tài sản của doanh nghiệp theo quy định pháp luật.
- Doanh nghiệp có quyền từ chối cung cấp nguồn lực nếu yêu cầu đó không phù hợp với quy định pháp luật.
- Quyền khiếu nại, tham gia tố tụng và thực hiện các quyền khác theo quy định pháp luật.
Nghĩa vụ thành lập doanh nghiệp
Theo Điều 8 Luật Doanh nghiệp 2020, doanh nghiệp phải tuân thủ các nghĩa vụ sau:
- Đáp ứng đầy đủ điều kiện đầu tư và kinh doanh trong ngành, nghề có điều kiện; đảm bảo quyền tiếp cận thị trường với các lĩnh vực đặc thù dành cho nhà đầu tư nước ngoài theo quy định pháp luật và duy trì các điều kiện này trong suốt quá trình hoạt động.
- Hoàn thành đúng hạn các thủ tục đăng ký doanh nghiệp, thay đổi nội dung đăng ký, cung cấp thông tin công khai về thành lập và vận hành doanh nghiệp, báo cáo đầy đủ theo quy định của Luật này.
- Chịu trách nhiệm về tính trung thực, chính xác của thông tin trong hồ sơ đăng ký doanh nghiệp và báo cáo; kịp thời chỉnh sửa, bổ sung nếu phát hiện sai sót hoặc thiếu sót.
- Thực hiện công tác kế toán, tuân thủ nghĩa vụ thuế và các trách nhiệm tài chính khác theo quy định pháp luật.
- Đảm bảo quyền lợi hợp pháp của người lao động, không phân biệt đối xử, xâm phạm danh dự, nhân phẩm; không cưỡng ép, sử dụng lao động chưa thành niên trái phép; tạo điều kiện để người lao động nâng cao kỹ năng, trình độ.
- Thực hiện đầy đủ các nghĩa vụ khác theo quy định của pháp luật.
Điều kiện kinh tế khi thành lập doanh nghiệp
Các tổ chức, cá nhân cần đảm bảo đầy đủ điều kiện vật chất thiết yếu như nhà xưởng, kho bãi, văn phòng, máy móc thiết bị để thành lập và phát triển doanh nghiệp. Đây là trách nhiệm bắt buộc của chủ đầu tư.
Cơ sở đầu tư thể hiện cam kết vốn thông qua tiền mặt, hàng hóa hoặc các tài sản khác, với mức vốn đầu tư thay đổi tùy theo ngành nghề và tiềm lực tài chính của nhà đầu tư.
Nhà đầu tư có trách nhiệm xác định chính xác số vốn cần thiết để doanh nghiệp duy trì hoạt động, cạnh tranh và phát triển. Nếu tính toán sai, doanh nghiệp có thể mất lợi thế và đối mặt nguy cơ bị đào thải.

Điều kiện pháp lý khi thành lập doanh nghiệp
Nhà đầu tư cần đáp ứng đầy đủ các yêu cầu pháp lý để được cấp giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp. Việc thành lập doanh nghiệp tuân theo chế độ “tiền kiểm” hoặc “hậu kiểm,” tùy vào mục tiêu quản lý nhà nước trong từng giai đoạn.
Trước khi cấp giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, cơ quan có thẩm quyền thực hiện “tiền kiểm” nhằm xác minh điều kiện thành lập. Quyết định cấp hay từ chối cấp giấy chứng nhận chỉ được đưa ra sau khi hồ sơ đã được tiếp nhận và thẩm định đầy đủ theo quy định hiện hành. Một số điều kiện pháp lý bắt buộc phải được đáp ứng trước khi doanh nghiệp có thể chính thức đăng ký kinh doanh.
Trong khi đó, “hậu kiểm” là quy trình xác minh các yêu cầu doanh nghiệp phải tuân thủ sau khi đăng ký và đi vào hoạt động. Việc hiện đại hóa thủ tục hành chính đã thúc đẩy sự ra đời của chế độ “hậu kiểm,” giúp tối ưu hóa quy trình đăng ký kinh doanh.
Bên cạnh yếu tố kinh tế và pháp lý, việc thành lập doanh nghiệp còn đòi hỏi tuân thủ một loạt tiêu chuẩn khác, bao gồm chủ thể thành lập, ngành nghề kinh doanh, tên doanh nghiệp, địa chỉ trụ sở, quy mô vốn, cũng như chuẩn bị hồ sơ và thực hiện nghĩa vụ tài chính theo quy định.
Câu hỏi thường gặp về đối tượng thành lập doanh nghiệp
Ai không được thành lập doanh nghiệp?
Theo Khoản 2, Điều 17 của Luật Doanh nghiệp 2020 (số 59/2020/QH14), một số cá nhân và tổ chức không đủ điều kiện thành lập doanh nghiệp. Nhóm này bao gồm cơ quan nhà nước, cán bộ, công chức, viên chức, sĩ quan, người giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý trong bộ máy nhà nước, người chưa thành niên, và các đối tượng khác theo quy định của pháp luật.
Người nước ngoài có được thành lập công ty tại Việt Nam không?
Theo Khoản 1, Khoản 2 Điều 17 của Luật Doanh nghiệp, người nước ngoài có thể thành lập doanh nghiệp tại Việt Nam nếu đáp ứng các điều kiện về ngành nghề kinh doanh. Chủ doanh nghiệp tư nhân là người nước ngoài có thể trực tiếp điều hành hoặc ủy quyền quản lý doanh nghiệp. Việc thành lập doanh nghiệp của người nước ngoài cần tuân thủ các quy định về đầu tư nước ngoài và ngành nghề có điều kiện.
Viên chức có thể thành lập doanh nghiệp không?
Theo Luật Doanh nghiệp 2020, viên chức không được quyền thành lập hay quản lý doanh nghiệp. Tuy nhiên, họ có thể tham gia góp vốn vào các công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty cổ phần, công ty hợp danh, hợp tác xã, cũng như các tổ chức kinh doanh trong lĩnh vực y tế, giáo dục và khoa học công nghệ, nhưng không được trực tiếp điều hành hay quản lý hoạt động kinh doanh, trừ trường hợp có quy định đặc biệt.
Việc thành lập doanh nghiệp tại Việt Nam không chỉ là quyền lợi mà còn gắn liền với những nghĩa vụ và điều kiện pháp lý nhất định. Theo quy định hiện hành, cả cá nhân và tổ chức đều có thể đăng ký thành lập doanh nghiệp nếu đáp ứng đầy đủ các yêu cầu về pháp lý, kinh tế và quản lý. Tuy nhiên, một số đối tượng vẫn bị hạn chế nhằm đảm bảo tính minh bạch và quản lý hiệu quả trong hoạt động kinh doanh.
Nếu bạn đang có ý định thành lập doanh nghiệp và cần tư vấn chi tiết về quyền thành lập doanh nghiệp, điều kiện pháp lý cũng như các thủ tục cần thiết, Luật Tân Hoàng sẵn sàng hỗ trợ bạn. Với đội ngũ luật sư giàu kinh nghiệm, chúng tôi cam kết mang đến giải pháp tối ưu, giúp bạn hoàn tất thủ tục nhanh chóng và đúng quy định pháp luật.
📞 Liên hệ ngay với Luật Tân Hoàng để được tư vấn chi tiết về ai có quyền thành lập doanh nghiệp và các vấn đề pháp lý liên quan!
Lưu ý:
Bài viết này chỉ mang tính chất cung cấp thông tin chung, không phải là tư vấn pháp lý cho bất kỳ tình huống cụ thể nào. Các quy định pháp luật được đề cập có hiệu lực tại thời điểm đăng tải, nhưng có thể đã thay đổi khi bạn đọc. Vì vậy, chúng tôi khuyên bạn luôn tham khảo ý kiến chuyên gia trước khi áp dụng.
Bài viết liên quan khác
Điều kiện và thủ tục thành lập công ty luật năm 2025
Giấy phép thành lập doanh nghiệp là gì? Do cơ quan nào cấp?
Quy trình thủ tục thành lập công ty singapore 2025
Giấy tờ pháp lý của cá nhân là gì?
Có nên mở công ty để bắt đầu kinh doanh không?
Đối tượng nào thì hạn chế, bị cấm thành lập công ty
Ưu, nhược điểm của công ty trách nhiệm hữu hạn
Lợi ích của việc thành lập công ty cần cân nhắc điều gì?