Quy định và các mẫu giấy chứng nhận mã số thuế liên quan

Trong môi trường kinh doanh đầy cạnh tranh, việc tuân thủ các quy định pháp luật là vô cùng quan trọng. Giấy chứng nhận đăng ký thuế chính là một trong những giấy tờ pháp lý không thể thiếu.

Với kinh nghiệm nhiều năm trong lĩnh vực tư vấn pháp luật, Luật Tân Hoàng sẽ giúp bạn hiểu rõ về các quy định liên quan đến giấy chứng nhận đăng ký thuế, từ đó đảm bảo hoạt động kinh doanh của bạn luôn tuân thủ pháp luật.

Giấy chứng nhận đăng ký thuế là gì? 

Giấy chứng nhận đăng ký thuế là văn bản do cơ quan thuế cấp cho các đối tượng sau khi họ hoàn thành thủ tục đăng ký thuế. Nó còn được gọi là giấy chứng nhận mã số thuế hoặc giấy chứng nhận đăng ký mã số thuế. Tùy vào đối tượng được cấp, giấy chứng nhận này có thể mang tên:

  • Giấy chứng nhận mã số thuế doanh nghiệp (cấp cho công ty, doanh nghiệp)
  • Giấy chứng nhận đăng ký thuế cá nhân, giấy chứng nhận mã số thuế cá nhân
  • Giấy chứng nhận đăng ký thuế hộ kinh doanh (cấp cho hộ kinh doanh cá thể)

Giấy chứng nhận này gắn liền với một mã số duy nhất suốt thời gian hoạt động của tổ chức, doanh nghiệp hay cá nhân, gọi là mã số thuế, nhằm xác nhận họ luôn tuân thủ pháp luật và tham gia cạnh tranh lành mạnh trên thị trường.

Giấy chứng nhận đăng ký thuế là gì? 
Giấy chứng nhận đăng ký thuế là gì?

Cấu trúc của mã số thuế trên giấy chứng nhận đăng ký thuế

Cấu trúc của mã số thuế (MST) trên giấy chứng nhận đăng ký thuế rất quan trọng trong việc xác định và quản lý các tổ chức, doanh nghiệp. Mã số thuế hợp lệ có hai loại chính: 

  1. Mã số thuế 10 chữ số áp dụng cho các tổ chức, doanh nghiệp có tư cách pháp nhân, đại diện hộ kinh doanh và cá nhân khác. Nó được ghi nhận trên giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp và chỉ hết hiệu lực khi doanh nghiệp giải thể.
  2. Mã số thuế 13 chữ số được cấp cho các đơn vị phụ thuộc như chi nhánh hoặc văn phòng đại diện. Mã này giúp phân biệt rõ ràng giữa các đơn vị độc lập và những đơn vị không độc lập trong hệ thống thuế.

Giấy chứng nhận đăng ký thuế có cần thiết

Việc đăng ký giấy chứng nhận đăng ký thuế là một bước quan trọng theo quy định của Luật Quản lý thuế. Cụ thể, Điều 33 và Điều 35 của luật này nêu rõ rằng các cá nhân và tổ chức có nghĩa vụ phải thực hiện thủ tục này.

Theo quy định hiện hành, các trường hợp cần đăng ký giấy chứng nhận đăng ký thuế bao gồm:

  • Hộ kinh doanh cá thể sau khi thành lập.
  • Cá nhân kinh doanh và cá nhân phát sinh nghĩa vụ thuế.
Trường hợp cần đăng ký giấy chứng nhận đăng ký thuế theo điều 33 và 35 luật quản lý thuế
Trường hợp cần đăng ký giấy chứng nhận đăng ký thuế theo điều 33 và 35 luật quản lý thuế

Đối với tổ chức, công ty, hay doanh nghiệp, không cần phải xin cấp giấy chứng nhận đăng ký thuế để nhận mã số thuế (MST). Thay vào đó, họ chỉ cần hoàn tất thủ tục xin cấp giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp tại Sở Kế hoạch và Đầu tư. Sau khi hoàn tất thủ tục này, MST sẽ được cấp tự động.

Quy định pháp luật về giấy chứng nhận đăng ký thuế

Cấp giấy chứng nhận đăng ký thuế cho người nộp thuế

Cơ quan thuế có trách nhiệm cấp giấy chứng nhận đăng ký mã số thuế cho người nộp thuế trong thời hạn 3 ngày làm việc, kể từ khi nhận đủ hồ sơ đăng ký thuế. Hồ sơ này cần phải tuân thủ các quy định hiện hành.

Nội dung trong giấy chứng nhận đăng ký thuế bao gồm:

  • Tên người nộp thuế (công ty, hộ kinh doanh, cá nhân)
  • Mã số thuế
  • Cơ quan thuế quản lý
  • Số, ngày, tháng, năm của giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh hoặc giấy phép thành lập
  • Thông tin CCCD/CMND/hộ chiếu của cá nhân không thuộc diện đăng ký kinh doanh

Giấy chứng nhận này là tài liệu quan trọng, giúp người nộp thuế thực hiện nghĩa vụ và quyền lợi liên quan đến thuế.

Giấy chứng nhận đăng ký thuế cho người nộp thuế
Giấy chứng nhận đăng ký thuế cho người nộp thuế

Cấp thông báo mã số thuế thay cho giấy chứng nhận

Cơ quan thuế không cấp giấy chứng nhận đăng ký thuế mà thay vào đó gửi thông báo mã số thuế cho người nộp thuế trong những trường hợp sau:

  • Người lao động ủy quyền cho đơn vị chi trả thu nhập thực hiện thủ tục đăng ký mã số thuế.
  • Người lao động đăng ký thuế qua hồ sơ khai thuế.
  • Cá nhân, tổ chức, doanh nghiệp đăng ký thuế để khấu trừ và nộp thuế thay.
  • Cá nhân đăng ký mã số thuế cho người phụ thuộc.

Thông báo này có giá trị pháp lý tương đương giấy chứng nhận, giúp người nộp thuế thực hiện nghĩa vụ thuế.

Cấp lại giấy chứng nhận đăng ký thuế

Cơ quan thuế có trách nhiệm cấp lại giấy chứng nhận đăng ký thuế hoặc thông báo mã số thuế cho người nộp thuế trong vòng hai ngày làm việc kể từ khi nhận được hồ sơ hợp lệ. 

Hồ sơ yêu cầu cấp lại cần phải đầy đủ và đúng quy định. Nếu giấy chứng nhận bị mất, rách, nát hoặc cháy, người nộp thuế cần nộp văn bản đề nghị theo mẫu quy định để thực hiện thủ tục này.

Mẫu giấy chứng nhận đăng ký thuế năm 2024

Căn cứ vào từng loại hình người nộp thuế, cơ quan thuế sẽ cấp giấy chứng nhận mã số thuế tương ứng theo các mẫu biểu đã được ban hành như sau:

Giấy chứng nhận đăng ký thuế dành cho tổ chức, doanh nghiệp, hộ – cá nhân kinh doanh

Giấy chứng nhận đăng ký thuế là tài liệu quan trọng do cơ quan thuế cấp cho tổ chức, doanh nghiệp, hộ kinh doanh và cá nhân có hoạt động sản xuất, kinh doanh. Mẫu số 10-MST được cấp cho các đối tượng này sau khi hoàn thành hồ sơ đăng ký thuế.

Các trường hợp cần đăng ký bao gồm:

  • Cá nhân mua bán, chuyển nhượng bất động sản.
  • Cá nhân kinh doanh online trên các nền tảng như Shopee, Tiki, Lazada.
  • Cá nhân tại Việt Nam có thu nhập từ nước ngoài.
Mẫu số 10-MST
Mẫu số 10-MST

Link tải miễn phí:  Mẫu số 10-MST Giấy chứng nhận đăng ký thuế .

Giấy chứng nhận đăng ký thuế dành cho cá nhân

Giấy chứng nhận đăng ký thuế dành cho cá nhân là văn bản pháp lý do cơ quan thuế cấp cho những cá nhân có thu nhập từ tiền công, tiền lương. Để nhận giấy chứng nhận này, cá nhân cần nộp hồ sơ đăng ký thuế trực tiếp tại cơ quan thuế mà không thông qua tổ chức chi trả thu nhập. Giấy chứng nhận này được cấp theo mẫu số 12-MST và có giá trị trong việc xác định mã số thuế của cá nhân.

Giấy chứng nhận này được cấp theo mẫu số 12-MST
Giấy chứng nhận này được cấp theo mẫu số 12-MST

Link tải miễn phí: Giấy chứng nhận này được cấp theo mẫu số 12-MST

Thông báo mã số thuế cá nhân

Cơ quan thuế cấp thông báo mã số thuế cá nhân theo mẫu số 14-MST cho cá nhân có thu nhập từ tiền lương, tiền công. Trong trường hợp này, cá nhân (người lao động) nộp thuế thu nhập cá nhân thông qua tổ chức hoặc doanh nghiệp chi trả thu nhập. Để thực hiện thủ tục này, cá nhân cần có văn bản ủy quyền cho tổ chức hoặc doanh nghiệp thực hiện đăng ký mã số thuế cá nhân.

Mã số thuế cá nhân theo mẫu số 14-MST
Mã số thuế cá nhân theo mẫu số 14-MST

Sau khi hoàn thành thủ tục đăng ký thuế, tổ chức hoặc doanh nghiệp có trách nhiệm thông báo mã số thuế đã được cấp cho người lao động. Điều này giúp người lao động có thể sử dụng mã số thuế để thực hiện nghĩa vụ nộp thuế một cách chính xác và kịp thời.

Link tải miễn phí: Mẫu số 14-MST cho cá nhân có thu nhập từ tiền lương, tiền công

Thông báo mã số thuế người phụ thuộc

Thông báo mã số thuế người phụ thuộc là văn bản chính thức từ cơ quan thuế, xác nhận việc đăng ký mã số thuế cho người phụ thuộc theo mẫu số 21-MST, cung cấp thông tin cần thiết cho cá nhân trực tiếp thực hiện đăng ký này.

Mẫu số 21-MST
Mẫu số 21-MST

Link tải miễn phí: Mẫu số 21-MST

Cơ quan thuế sẽ cấp thông báo mã số thuế cho người phụ thuộc. Thông báo này ủy quyền cho cơ quan chi trả thu nhập thực hiện thủ tục đăng ký thuế theo mẫu số 22-MST cho cơ quan chi trả thu nhập.

Đăng ký thuế theo mẫu số 22-MST
Đăng ký thuế theo mẫu số 22-MST

Link tải miễn phí: Mẫu số 22-MST

Thông báo mã số thuế các trường hợp khác

Cơ quan thuế cấp thông báo mã số thuế theo mẫu số 11-MST cho những cá nhân và tổ chức có nhu cầu đăng ký thuế. Điều này bao gồm các trường hợp cá nhân thực hiện đăng ký thuế qua hồ sơ khai thuế, cũng như tổ chức, cá nhân đăng ký để khấu trừ và nộp thuế thay.

Thông báo mã số thuế áp dụng trong các trường hợp sau:

  • Cá nhân ủy quyền cho tổ chức trả thu nhập để đăng ký mã số thuế.
  • Cá nhân có nghĩa vụ nộp ngân sách nhà nước từ các khoản thu phát sinh không thường xuyên.
  • Tổ chức, cá nhân thực hiện khấu trừ thuế cho cá nhân không cư trú tại Việt Nam.
Thông báo mã số thuế theo mẫu số 11-MST
Thông báo mã số thuế theo mẫu số 11-MST

Link tải miễn phí: Mẫu số 11-MST cho những cá nhân và tổ chức

Câu hỏi thường gặp về giấy chứng nhận đăng ký thuế

Xin giấy xác nhận mã số thuế ở đâu?

Bạn có thể xin giấy xác nhận mã số thuế tại cơ quan thuế địa phương bằng cách nộp hồ sơ đăng ký thuế theo mẫu quy định.

Giấy chứng nhận đăng ký thuế được cấp khi nào?

Theo quy định, Giấy chứng nhận đăng ký thuế được cơ quan thuế cấp cho người nộp thuế khi hồ sơ đăng ký thuế của họ được xác định là hợp lệ. Cụ thể:

  • Cơ quan thuế sẽ thực hiện cấp Giấy chứng nhận đăng ký thuế trong thời hạn 3 ngày làm việc, kể từ khi nhận được hồ sơ đăng ký đầy đủ và hợp lệ.
  • Hồ sơ đăng ký thuế phải đáp ứng đủ các điều kiện theo quy định để được cấp Giấy chứng nhận.
  • Giấy chứng nhận đăng ký thuế có giá trị pháp lý như một tài liệu xác nhận nghĩa vụ thuế của người nộp thuế.

Trong trường hợp Giấy chứng nhận bị mất hoặc hư hỏng, người nộp thuế có thể yêu cầu cơ quan thuế cấp lại.

Mã số thuế cá nhân lấy ở đâu?

Mã số thuế cá nhân được cấp bởi cơ quan thuế khi hoàn tất thủ tục đăng ký. Người nộp thuế có thể tra cứu mã số bằng cách truy cập trang web Tổng cục Thuế và nhập số CCCD.

Số đăng ký thuế là gì?

Số đăng ký thuế, hay còn gọi là mã số thuế, là mã số duy nhất được cấp bởi cơ quan thuế cho mỗi người nộp thuế. 

Mã số này dùng để quản lý thuế và được thể hiện trên Giấy chứng nhận đăng ký thuế mà người nộp thuế nhận được sau khi hoàn thành hồ sơ đăng ký.
Như vậy, việc đăng ký mã số thuế và nhận được giấy chứng nhận là một thủ tục quan trọng đối với mọi tổ chức, cá nhân tham gia vào các hoạt động kinh tế. Giấy chứng nhận mã số thuế không chỉ là minh chứng pháp lý cho hoạt động kinh doanh mà còn là công cụ hỗ trợ quản lý thuế hiệu quả.
Để được hỗ trợ tốt nhất trong quá trình đăng ký và thực hiện các nghĩa vụ thuế, hãy liên hệ ngay với Luật Tân Hoàng. Chúng tôi cam kết mang đến cho quý khách dịch vụ chuyên nghiệp và hiệu quả nhất.

Banner footer